Các cấu trúc ngữ pháp về Thì Tương Lai (kèm bài tập)

Thì tương lai – Future tense trong tiếng Anh phức tạp hơn so với các thì khác, vì thế bạn cần đọc toàn bộ bài học này và làm bài tập đầy đủ để có thể dùng đúng cấu trúc ngữ pháp này nhé.

Đây là một chủ điểm ngữ pháp mà mình thấy các bạn học viên IELTS rất hay sai. Đặc biệt là khi học IELTS Writing, các bạn học khóa IELTS Writing hầu như đều mắc lỗi này một vài lần trước khi được sửa bài chi tiết để nhận ra lỗi sai thì mới có thể tránh được. À, nếu bạn đang yếu về ngữ pháp, bạn có thể học ngay khóa học MIỄN PHÍ về ngữ pháp rất chi tiết tại trang Ngữ pháp tiếng Anh miễn phí này nhé.

thi-tuong-lai-co-ban-future-tense

THÌ TƯƠNG LAI TRONG TIẾNG ANH

Thông thường, các thì khác như thì hiện tại đơn hay thì quá khứ, quá khứ tiếp diễn đều chỉ tập trung vào nói về một hành động ở thời điểm đó như hiện tại hay quá khứ. Và như thế, cấu trúc ngữ pháp cho các thì đó không quá nhiều.

Nhưng thì tương lai thì khác.

Để miêu tả thì tương lai sẽ có rất nhiều cách thức để miêu tả. Trong bài học này, ít nhất bạn đã nắm được 4 cách để miêu tả về thì tương lai rồi. Vì thế hãy đọc thật kĩ và làm bài tập ở dưới để có thể thực sự là master được cái thì khó nhằn này nhé.

Trước khi đọc tiếp bài học ở bên dưới, bạn có thể đăng ký để nhận email hàng tuần của tôi. Tôi sẽ gửi bạn những nội dung, tips, hướng dẫn, kinh nghiệm giúp bạn học tiếng Anh và IELTS hiệu quả nhất nhé. Có rất nhiều tài liệu và bài học độc quyền tôi chỉ gửi qua email này thôi đấy. (Nếu bạn đã đăng ký, vui lòng bỏ qua nhé. Rất xin lỗi đã làm phiền bạn).

4 CẤU TRÚC MIÊU TẢ THÌ TƯƠNG LAI – FUTURE TENSE

Khi nói về thì tương lai, chúng ta có thể sử dụng 4 cấu trúc để làm việc này bao gồm

WILL GOING TO PRESENT SIMPLE PRESENT CONTINOUS

Sử dụng cấu trúc thì tương lai đơn là cách đầu tiên và thường được sử dụng nhất. Cấu trúc này có một điểm cần lưu ý đó là việc sử dụng từ will (và cả shall). Trong đó, từ shall được sử dụng với ngôi I (tôi).

Đây là một từ còn ít người dùng, thường với tiếng Anh hiện đại, họ có xu hướng chuyển sang sử dụng từ will cho cấu trúc thì tương lai đơn.

Cấu trúc thì tương lai đơn cho thể khả định

I/you/he/she/it/we/they will (‘ll) + động từ nguyên thể

Ví dụ: I’ll pay. (Tôi sẽ trả tiền.)

Lưu ý, khi nói tắt will thành ‘ll bạn nhớ phát âm nó rõ ràng chút nhé, không là sẽ gây khó hiểu đó bởi vì theo sau will là động từ nguyên thể không chia – infinitive Verb. Và khi bạn không đọc rõ âm ‘ll (phát âm /l/ giống hệt như trong bảng phát âm IPA), người nghe họ sẽ có xu hướng hiểu sang là bạn đang dùng thì hiện tại đơn.

Cấu trúc thì tương lai đơn cho thể phủ định

I/you/he/she/it/we/they will not (won’t) + động từ nguyên thể

Ví dụ: She won’t pay. (Cô ấy sẽ không trả tiền.)
Lưu ý, ở đây ta viết tắt will not thành won’t (phát âm là /wəʊnt/)

Cấu trúc thì tương lai đơn cho thể nghi vấn

Will I/you/he/she/it/we/they + động từ nguyên thể?

Ví dụ: Will you pay? (Bạn sẽ trả tiền phải không?)

CÁCH SỬ DỤNG THÌ TƯƠNG LAI ĐƠN KHI NÓI VỀ TƯƠNG LAI

Chúng ta dùng thì tương lai đơn với will khi:

  • Thì tương lai đơn được dùng để nói về một thứ gì đó ta biết hoặc tin tưởng sẽ diễn ra trong tương lai. (thường có thể đi với maybe, I think, I expect và I hope):

I’ll be 17 next week. (= he knows this) (Tôi sẽ 17 tuổi vào tuần sau. = Anh ta biết điều đó.)

Everybody will do shopping by computer in a few years’ time. (= he believes this) (Tất cả mọi người sẽ mua sắm online trong vòng vài năm tới. = Anh ta tin điều đó sẽ diễn ra.)

I expect I’ll be asleep all day. (Tôi dự là tôi sẽ buồn ngủ cả ngày.)

  • Cũng có thể sử dụng thì tương lai đơn trong trường hợp người nói vừa quyết định sẽ làm điều gì nó ngay tại thời điểm nói.

I’ll have a coffee with you. (= she decides now.) (Tôi sẽ uống cà phê với bạn. = Cô ấy vừa mới quyết định.)

SỬ DỤNG THÌ TƯƠNG LAI GẦN BE GOING TO ĐỂ DIỄN TẢ TƯƠNG LAI

Thì tương lai gần (be going to) thường được rất ít người sử dụng, nhưng thực tế nó là một chủ điểm ngữ pháp cực kỳ quan trọng. Việc sử dụng nó chính xác sẽ giúp người nghe hiểu về ý tưởng của bạn hơn rất nhiều khi chỉ sử dụng thì tương lai đơn.

Và chắc chắn rồi, nó giúp điểm số trong các bài thi của bạn tăng lên rồi.

Cấu trúc thì tương lai gần ở thể khẳng định

am/is/are going to + động từ

Ví dụ: We’re going to see the film. (Chúng ta sẽ đi xem phim.)

Lưu ý, khi nói tắt, ta có thể nói be going to thành be gonna (thực chất nó là cách đọc nối thôi, không có gì to tát cả đâu). Và tránh lỗi mà nhiều bạn hay nói là be gonna to nhé. Hơi chuối củ.

Cấu trúc thì tương lai gần ở thể phủ định

am/is/are not going to + động từ

Ví dụ: I’m not going to see the film. (Tôi không đi xem phim đâu.)

Cấu trúc thì tương lai gần ở thể nghi vấn

am/is/are … going to + động từ?

Ví dụ: Are you going to see the film? (Bạn có đi xem phim không?)

CÁCH SỬ DỤNG THÌ TƯƠNG LAI GẦN TRONG MIÊU TẢ TƯƠNG LAI

Chúng ta sử dụng thì tương lai gần be going to khi nói về các hành động trong tương lai, nhưng ở đó chúng ta có sự chắc chắn cao hơn khi so sánh với việc sử dụng thì tương lai đơn.

Cụ thể như sau:

  • Sử dụng thì tương lai gần để nói về một sự việc nào đó chắc chắn sẽ diễn ra trong tương lai:

The plane is going to land. (Máy bay sẽ hạ cánh.)

  • Thì tương lai gần có thể được dùng để nói về một dự định trong tương lai:

We’re going to see the new James Bond film. (= we decided earlier.) (Chúng tôi sẽ đi xem phim mới của James Bond. = Chúng ta đã quyết định từ trước rồi.)

Chú ý:

Chúng ta có thể sử dụng going to hoặc will để nói về tương lai:

I’m going to be 17 next week. = I’ll be 17 next week.

Chúng ta sử dụng will thường xuyên hơn khi viết và dùng nhiều going to hơn khi nói.

THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN CŨNG CÓ THỂ DÙNG NHƯ MỘT CẤU TRÚC THÌ TƯƠNG LAI

Các hành động xảy ra trong tương lai không chỉ đơn giản mà giải quyết chỉ bằng 2 cấu trúc ở trên đâu. Có rất nhiều tình huống phức tạp hơn đòi hỏi việc sử dụng các cấu trúc miêu tả thì tương lai phải phức tạp hơn.

May mắn là, chúng ta sử dụng thì hiện tại tiếp diễn ở trong một số tình huống khó như vậy:

Có thể dùng thì hiện tại tiếp diễn khi muốn nói về một dự định/ kế hoạch mà ta biết về thời gian đã được lên lịch từ trước:

  • What are you doing tonight? (= what plans have you got?) (Tối nay bạn định làm gì?)
  • I’m meeting a designer at 2.30. (= he has an appointment) (Tôi có cuộc gặp với người thiết kế vào lúc 2.30.)

Chú ý: Chúng ta có thể sử dụng cả thì hiện tại tiếp diễn và be going to để nói về kế hoạch trong tương lai:

We’re spending the weekend at the seaside. = We’re going to spend the weekend at the seaside. (Chúng ta sẽ dành cả tuần ở trên bờ biển.)

THÌ TƯƠNG LAI CŨNG CÓ THỂ DIỄN TẢ BẰNG SỬ DỤNG THÌ HIỆN TẠI ĐƠN

Các sự việc trong thì tương lai có thể là được cố định trước, và trong tình huống đó, 3 cấu trúc ở trên không đúng.

Ở các tình huống nói về thời gian biểu/lịch trình (tàu, xe, v.v.. hoặc lịch phim, lịch học, v.v..) chúng ta sử dụng thì hiện tại đơn.

Ví dụ

  • My flight leaves Rome at 11 pm on Saturday and it arrives in London at 1 am. (Máy bay của tôi sẽ rời Rome vào lúc 11 giờ đêm ngày thứ Bảy và đến London lúc 1 giờ sáng.)
  • The film starts at nine o’clock. (Phim bắt đầu vào lúc 9 giờ.)

Như vậy, bạn đã nắm được các kiến thức cần thiết về 4 cấu trúc thì tương lai sẽ giúp bạn miêu tả được hành đông nào đó xảy ra trong tương lai ở các mức độ phức tạp khác nhau.

BÀI TẬP NGỮ PHÁP THÌ TƯƠNG LAI KÈM ĐÁP ÁN

Hãy làm các bài tập ngữ pháp thì tương lai có kèm đáp án dưới đây nhé.
Sau đó bạn hãy comment số điểm của mình, tôi sẽ gửi tới bạn các hướng dẫn để có thể giúp bạn thấy rằng học ngữ pháp tiếng Anh có thể đơn giản hơn mà hiệu quả hơn.

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to Top