Động từ khuyết thiếu – Modal verb (hoặc động từ khiếm khuyết) rất quan trọng, ai cũng biết, nhưng không phải ai cũng nắm chắc bởi chúng có quá nhiều trường hợp sử dụng. Bài học này sẽ giúp bạn hiểu và dùng được chuẩn kiến thức này.
Đây là một chủ điểm ngữ pháp mà mình thấy các bạn học viên IELTS rất hay sai. Đặc biệt là khi học IELTS Writing, các bạn học khóa IELTS Writing hầu như đều mắc lỗi này một vài lần trước khi được sửa bài chi tiết để nhận ra lỗi sai thì mới có thể tránh được. À, nếu bạn đang yếu về ngữ pháp, bạn có thể học ngay khóa học MIỄN PHÍ về ngữ pháp rất chi tiết tại trang Ngữ pháp tiếng Anh miễn phí này nhé.
Nhìn chung, động từ khuyết thiếu (hoặc động từ khiếm khuyết) thường chỉ được sử dụng thường xuyên với các bạn học sinh đạt level B2 trở lên. Với các bạn bạn học sinh đạt level thấp hơn, việc sử dụng modal verb có vẻ là quá sức với họ.
Vì thế, một trong những yếu tố để đánh giá về ngữ pháp trong các bài thi IELTS đó là modal verb – động từ khiếm khuyết.
Trước khi đọc tiếp bài học ở bên dưới, bạn có thể đăng ký để nhận email hàng tuần của tôi. Tôi sẽ gửi bạn những nội dung, tips, hướng dẫn, kinh nghiệm giúp bạn học tiếng Anh và IELTS hiệu quả nhất nhé. Có rất nhiều tài liệu và bài học độc quyền tôi chỉ gửi qua email này thôi đấy. (Nếu bạn đã đăng ký, vui lòng bỏ qua nhé. Rất xin lỗi đã làm phiền bạn).
Động từ khuyết thiếu Modal verb là những trợ động từ đặc biệt, được thêm vào để làm rõ ý nghĩa cho động từ.
Danh sách các modal verb thường gặp:
- Can
- Could
- Be able to
- May
- Might
- Shall
- Should
- Must
- Have to
- Will
- Would
- Need to
- Ought to
Bạn có thể xem thêm cùng cách sử dụng (tóm tắt) ở infographic dưới đây nhé.
CÁC QUY TẮC CƠ BẢN KHI SỬ DỤNG ĐỘNG TỪ KHUYẾT THIẾU MODAL VERB?
Khi sử dụng động từ kiếm khuyết modal verb, chúng ta có các quy tắc sau đây:
- Động từ khuyết thiếu không bao giờ thay đổi (Chúng ta không thêm -s hoặc -ed hoặc -ing vào chúng): He might help. (Anh ấy có thể giúp.)
- Một modal verb có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau trong những hoàn cảnh khác nhau.
- Một động từ khác có thể theo sau động từ khiếm khuyết: ví dụ: can + help → I can help.
- Chúng ta không thêm to vào trước động từ thứ hai: I can help (không phải I can to help).
- Trong câu phủ định, not đứng sau động từ khiếm khuyết: That will not (hoặc won’t) be necessary.
- Trong câu nghi vấn, động từ modal verb đứng đầu tiên: Could you sweep the floor? (Bạn có thể quét sàn được không?)
- Ought cũng giống như các trợ động từ khuyết thiếu khác nhưng ta đặt to ở sau nó:
- I/You/He/We/They ought to help. (không phải They ought help.)
- N_eed_ có thể vừa là một động từ khiếm khuyết vừa là động từ thường.
ĐỂ NHỜ AI ĐÓ LÀM GÌ
Khi muốn sử dụng động từ khuyết thiếu để nhờ ai đó làm gì, chúng ta có các cách sau đây
Ít lịch sự | Lịch sự hơn | Câu trả lời đồng ý (+) | Câu trả lời không đồng ý (-) |
Can/Will you help me? | Could/Would you help me? | Yes, of course. / Certainly. (v.v..) | I’m afraid not. / Sorry. (v.v..) |
Lưu ý một chút, thông thường ở trong tiếng Anh Anh thì người ta thường sử dụng mẫu câu lịch sự để đưa ra câu nhờ ai đó làm gì. Còn trong tiếng Anh Mỹ thì người ta ưa thích mẫu câu ít lịch sự hơn, và chỉ dùng mẫu câu lịch sự hơn trong tình huống thật trang trọng hoặc nhờ người lạ.
Chú ý: Chúng ta không bao giờ sử dụng May you? để hỏi một ai đó giúp mình làm gì. (không phải May you help me?)
ĐƯA RA LỜI ĐỀ NGHỊ, GỢI Ý BẰNG
- Để đưa ra một lời gợi ý, đề nghị, chúng ta có thể có thể dùng động từ khuyết thiếu ‘shall’ sẽ rất lịch sự.
Shall I/we move some tables outside? (Chúng ta có nên chuyển một vài cái bàn ra ngoài không?)
I can make one of my special recipes if you like. (Tôi có thể sử dụng một trong những bí quyết của tôi nếu bạn thích.)
- Nếu chúng ta ít chắc chắn về những gì chúng ta đang gợi ý, chúng ta có thể nói:
We could serve more interesting food perhaps. (Chúng ta có thể phục vụ một vài món ăn thú vị chăng.)
- Bên cạnh các động từ khuyết thiếu modal verb thì chúng ta có thể sử dụng một trong những cụm từ dưới đây:
Why don’t I/we move some tables outside?
Let’s move some tables outside.
How about/ What about moving some tables outside?
Chú ý: Chúng ta nói moving chứ không phải move sau How about/ What about….
- Khi chúng ta đề nghị một điều gì đó, ta có thể dùng shall:
Shall I put the advert back in the window? (không phải Will I put…?)
TÌNH HUỐNG HỎI XIN, ĐƯA RA HOẶC TỪ CHỐI MỘT LỜI CHO PHÉP
Khi chúng ta đưa ra một lời cho phép, hoặc nói về việc cho phép, ta có thể dùng động từ khuyết thiếu can:
Ít lịch sự | Lịch sự hơn | Câu trả lời đồng ý (+) | Câu trả lời không đồng ý (-) |
Can I sit here? | Could/May I sit here? | Yes, of course. / Certainly. (v.v…) | I’m afraid not. / Sorry. (v.v…) |
You can borrow my camera. (Bạn có thể mượn máy ảnh của tôi.)
We can finish work early tomorrow. (Chúng ta có thể kết thúc việc làm sớm hơn vào ngày mai.)
Khi chúng ta từ chối một lời hỏi xin phép, ta có thể dùng can’t:
You can’t see the phone. (Bạn không thể nhìn thấy chiếc điện thoại.)
BÀI TẬP NGỮ PHÁP ĐỘNG TỪ KHUYẾT THIẾU CÓ ĐÁP ÁN
Như vậy, bạn đã nắm được phần lý thuyết chung về động từ khiếm khuyết – modal verb rồi. Trước khi qua phần 2, phần nâng cao hơn về động từ khuyết thiếu, bạn hãy làm bài tập modal verb có đáp án này nhé.
Sau đó hãy comment điểm của bạn ở dưới để tôi có thể gửi tài liệu và phương pháp học ngữ pháp qua email để giúp bạn cải thiện ngữ pháp tiếng Anh.
Sau khi làm xong, bạn hãy xuống tiếp để học phần kiến thức nâng cao nhé.
SỰ BẮT BUỘC – MUST VÀ HAVE TO
Động từ khuyết thiếu Modal Verb gồm Must và Have to có thể được sử dụng để chỉ sự nhất thiết hoặc cần thiết.
Ví dụ:
You must read the letter carefully. (Bạn phải đọc bức thư một cách cẩn thận.)
We have to wear a microphone. (Bạn phải đeo micro.)
CÁCH SỬ DỤNG ĐỘNG TỪ KHUYẾT THIẾU MUST VÀ HAVE TO
Bạn hãy xem các ví dụ dưới đây trong bảng và đọc các phân tích dưới đây để nắm được cách sử dụng 2 động từ khuyết thiếu là Must và Have to
Must | Have to |
I must go. (Tôi phải đi)You must go. (Bạn phải đi)He must go. (Anh ấy phải đi) | I have to go. (tôi phải đi)You have to go. (bạn phải đi)He has to go. (anh ấy phải đi) |
- Khi chúng ta đặt câu hỏi, ta sẽ nói:
Must she go? Does she have to go? (cô ấy phải đi chứ? cô ấy phải đi không?)
- Thông thường, bạn có thể dùng cả hai must hoặc have to:
I must go now
Hoặc
I have to go now
(tôi phải đi bây giờ hoặc tôi phải đi ngay bây giờ)
- Khi ra lệnh hoặc đưa ra lời khuyên. Ta sử dụng động từ khuyết thiếu must:
You must read the letter carefully. (Bạn phải đọc bức thư một cách cẩn thận.)
- Ta sử dụng động từ khuyết thiếu must khi chúng ta quyết định về một điều gì đó quan trọng với chúng ta:
I must phone my friends. (Tôi phải gọi điện cho bạn của tôi.)
- Chúng ta thường sử dụng động từ khuyết thiếu have to khi nói về một quy định nào đó:
I have to wear a microphone. (Tôi phải đeo micro.)
We have to cook the meals. (Chúng tôi phải nấu bữa ăn.)
She has to follow the rules in the castle. (Cô ấy phải làm theo chỉ dẫn trong lâu đài.)
Trong thì hiện tại đơn, chúng ta chỉ đơn giản là sử dụng must và have to cùng với động từ nguyên thể. Trong những thì khác, chúng ta sử dụng have to như sau:
Thì quá khứ đơn | I had to go home. (Tôi phải đi về nhà.)I didn’t have to go home. (Tôi không phải đi về nhà.)Did he have to go home? (Anh ta có phải đi về nhà không?) |
Thì tương lai đơn | I will have to go home. (Tôi sẽ phải đi về nhà.)I won’t have to go home. (Tôi sẽ không phải đi về nhà.)Will I have to go home? (Tôi có phải đi về nhà không?) |
Thì hiện tại hoàn thành | She’s had to go home. (Cô ấy phải về nhà.)She hasn’t had to go home yet. (Cô ấy chưa phải đi về nhà luôn.)Has she had to go home yet? (Cô ấy đã phải đi về nhà chưa?) |
CHỈ SỰ BẮT BUỘC – MUSTN’T VÀ DON’T HAVE TO
Mặc dù 2 động từ khuyết thiếu must và have to có ý nghĩa giống nhau, thể phủ định của chúng là mustn’t và don’t have to thì không như vậy.
- mustn’t được sử dụng để nói tới việc không được làm điều gì đó (một quy định):
We mustn’t use mobile phones. (Chúng ta không được sử dụng điện thoại.)
I mustn’t use a diary. (Tôi không được sử dụng cuốn nhật ký.)
- Thay cho mustn’t, chúng ta cũng có thể nói việc không được phép này bằng cách sử dụng It’s not allowed:
We’re not allowed to use mobile phones. (Chúng ta không được phép sử dụng điện thoại.)
- Cấu trúc don’t have to thì lại mang ý nghĩa là sự không nhất thiết
We don’t have to take our own clothes. (Chúng ta không nhất thiết phải mang theo quần áo riêng.)
NÓI TỚI SỰ CẦN THIẾT – NEED TO
Cấu trúc need to được sử dụng để chỉ điều gì đó là cần thiết.
Tuy nhiên bạn cần phân biệt một chút giữa 2 tình huống sử dụng từ need này.
Tình huống 1: Need to được coi là một động từ bình thường
Do you need to take any food with you? (Bạn có cần mang thức ăn đi cùng không?)
Tình huống 2: need to được coi là động từ khuyết thiếu chỉ sự cần thiết
Do you need to take any food with you? (Bạn có cần thiết phải mang thức ăn đi cùng không?)
Nhìn thì sẽ thấy giống nhau, nhưng bạn cần lưu ý để ý tới ngữ cảnh xung quanh để đoán xem đâu là cách dùng đúng nhé.
Trong câu phủ định, need có thể là:
- Hoặc là một động từ khuyết thiếu:
You needn’t worry. (Bạn không cần lo lắng.)
- Hoặc một động từ bình thường:
You don’t need to worry. (Bạn không cần lo lắng.)
Needn’t và don’t need to = điều gì đó là không cần thiết = don’t have to:
You needn’t worry = You don’t need to worry. = You don’t have to worry.
- Trong thì quá khứ, chúng ta nói:
(+) They needed to look after the animals. (= It was necessary to look after the animals.)
(-) They didn’t need to work hard. (= It wasn’t necessary to work hard.)
(?) Did they need to grow their own food? (= Was it necessary to grow their own food?)
ĐƯA RA MỆNH LỆNH VÀ LỜI KHUYÊN
Chúng ta sử dụng 4 động từ khuyết thiếu must, should, ought to và could để đưa ra lời khuyên.
Các mức độ của lời khuyên
Lời khuyên thực ra cũng có các mức độ mạnh yếu. Dưới đây là 3 mức độ mạnh yếu của việc sử dụng động từ khuyết thiếu để đưa ra lời khuyên:
Lời khuyên ở mức độ mạnh | Lời khuyên ở mức độ nhẹ hơn | |
You must check the details. | You should / ought to take a diary. | You could take some books. |
- Trường hợp sử dụng Must thì đó là lời khuyên nhưng cũng mang tính bắt buộc, mức độ mạnh nhất mà người nói nghĩ rằng người nghe buộc phải làm theo ý họ.
- Trường hợp sử dụng should/ought to thì lời khuyên đưa ra không bắt buộc, thích làm thì làm, mức độ nhẹ nhàng hơn so với Điểm khác biệt là người nói nghĩ rằng sẽ tốt hơn nếu người nghe làm theo ý người nói.
- Với lời khuyên ở mức độ nhẹ hơn là dùng động từ khuyết thiếu could, có nghĩa rằng người nghe thích làm thì làm, người nói không yêu cầu gì cả và cũng không cho rằng tốt hay xấu. Người nói chỉ đơn giản đưa ra một lời khuyên mà thôi.
Trong câu phủ định, chúng ta sử dụng shouldn’t hoặc ought not to:
You shouldn’t sign the letter. (Bạn không nên ký vào lá thư đó.)
You ought not to go there. (Bạn không nên đi đến chỗ đó.)
Chú ý: Chúng ta không sử dụng couldn’t khi đưa ra lời khuyên. (không phải You couldn’t sign the letter.)
- Chúng ta sử dụng should và ought to khi chúng ta nói về những việc làm đúng đắn:
I should learn to cook. (Tôi nên học nấu ăn.)
We ought to send her a postcard. (Chúng ta nên gửi thiệp cho cô ấy.)
I shouldn’t worry so much. (Tôi không nên lo lắng quá nhiều.)
_I ought not to eat that cake. (_Tôi không nên ăn cái bánh đó.)
BÀI TẬP NGỮ PHÁP
Như vậy, bạn đã nắm được phần lý thuyết sâu hơn về động từ khuyết thiếu modal verb rồi. Trước khi qua phần 3, bạn hãy làm bài tập modal verb có đáp án này nhé.
Sau đó hãy comment điểm của bạn ở dưới để tôi có thể gửi tài liệu và phương pháp học ngữ pháp qua email để giúp bạn cải thiện ngữ pháp tiếng Anh.
CHỈ SỰ CHẮC CHẮN VÀ CÁC KHẢ NĂNG
- Khi chúng ta chắc chắn rằng điều gì đó là sự thật, chúng ta sử dụng động từ khuyết thiếu must (_lại là _must – phức tạp thật):
It must be a pen because that looks like ink. (Đó chắn chắn phải là một chiếc bút bi vì nhìn nó giống như là mực vậy.)
They must be at home because the light is on. (Họ chắn chắn là đang ở nhà vì đèn đang bật.)
- Khi chúng ta nghĩ rằng điều gì đó là có thể, chúng ta sử dụng modal verb sau đây might/could/may:
It could be a butterfly because those are its wings.
(Nó có thể là một chú bướm vì đó là những cái cánh của chúng.)
He might be her brother but I’m not sure.
(Anh ta có thể là anh trai cô ấy nhưng tôi không chắc chắn lắm.)
- Khi chúng ta chắc chắn về một điều gì đó không có thật, chúng ta sử dụng can’t:
It can’t be a butterfly because it hasn’t got a body. (Không phải It mustn’t be a butterfly.)
(Nó không thể là một chú bướm vì nó không có cơ thể.)
That can’t be Sue’s car because hers is at the garage.
(Đó không thể là xe của Sue vì xe của cô ấy ở trong gara cơ.)
- Chúng ta cũng có thể sử dụng might/could/may khi chúng ta không chắc chắn về tương lai:
I may go to Greece next month. (= Điều đó có thể xảy ra nhưng tôi không chắc về điều đó.)
(Tôi có thể sẽ đi Greece vào tháng sau.)
My football team might win the cup.
(Đội bóng của chúng tôi có thể thắng cúp vô địch.)
CÁCH SỬ DỤNG CAN – COULD – BE ABLE – ĐỂ CHỈ KHẢ NĂNG
Để chỉ khả năng chúng ta có thể dùng 3 modal verb, động từ khuyết thiếu, can – could – be able. Cách sử dụng như sau:
Sử dụng cấu trúc I can để nói tôi biết cách làm điều gì đó hoặc tôi có thể biết làm điều gì đó.
Trong thì hiện tại, chúng ta sử dụng can (một động từ khuyết thiếu) hoặc be able to (không phải một động từ khuyết thiếu).
(+) The children can swim but they can’t dive yet. (Những đứa trẻ có thể bơi nhưng chưa thể lặn được.)
(-) I can’t decide what it is. (Tôi không thể quyết định cái đó là gì.)
(?) Can you say what’s in your photo? (Bạn có thể nói cái gì ở trong ảnh của bạn vậy?)
- Cấu trúc be able to cũng tương tự để nói về khả năng để làm một điều gì đó, nhưng cấu trúc này thường ít phổ biến hơn:
My grandfather is able to cook his own meals but he isn’t able to walk to the shops.
(Ông tôi có khả năng nấu cho ông ăn nhưng ông không thể đi đến cửa hàng.)
I’m not able to answer that question.
(Tôi không có khả năng trả lời câu hỏi đó.)
- Trong thì quá khứ, nếu muốn nói về một khả năng để làm gì đó, chúng ta có thể sử dụng could hoặc was able to:
He could / was able to walk when he was one. (Anh ta có thể / có khả năng đi từ khi anh ta mới một tuổi.)
The athletes couldn’t / weren’t able to train because the weather was bad. (Vận động viên không thể tập luyện vì thời tiết xấu.)
Với những dạng thì khác, chúng ta sử dụng be able to:
Tương lai | Team A will be able to come back next week. |
Hiện tại hoàn thành | Team A hasn’t been able to answer the question yet. |
To – verb | Team A hopes to be able to come back next week. |
Chúng ta có thể sử dụng can và could khi xin phép, yêu cầu và đòi hỏi.
BÀI TẬP CÓ ĐÁP ÁN
Như vậy, bạn đã nắm được phần lý thuyết sâu hơn về động từ khuyết thiếu modal verb rồi. Trước khi qua phần 4, bạn hãy làm bài tập modal verb có đáp án này nhé.