Thành thạo sử dụng thì hiện tại hoàn thành Present Perfect

Thì hiện tại hoàn thành – Present Perfect Tense là chủ đề ngữ pháp cực kỳ quan trọng nhưng dễ bị sử dụng nhầm. Vì vậy, bài viết này sẽ giúp bạn sử dụng đúng cách thì hiện tại hoàn thành.

Đây là một chủ điểm ngữ pháp mà mình thấy các bạn học viên IELTS rất hay sai. Đặc biệt là khi học IELTS Writing, các bạn học khóa IELTS Writing hầu như đều mắc lỗi này một vài lần trước khi được sửa bài chi tiết để nhận ra lỗi sai thì mới có thể tránh được. À, nếu bạn đang yếu về ngữ pháp, bạn có thể học ngay khóa học MIỄN PHÍ về ngữ pháp rất chi tiết tại trang Ngữ pháp tiếng Anh miễn phí này nhé.

thi-hien-tai-hoan-thanh-present-perfect-co-ban

Thì hiện tại hoàn thành Present Perfect Tense được sử dụng rất thường xuyên (đứng thứ 4 trong số các thì tiếng Anh).

Nhưng

Lại bị dùng sai cách hàng đầu trong số các thì.

Hãy cố gắng học hết bài học hôm nay để không dùng sai nữa nhé.

CẤU TRÚC THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH

Chúng ta có thể tạo nên thì hiện tại hoàn thành với cấu trúc sau đây

Have/Has + PP

Trong đó

  • PP (có thể viết P2 hoặc PII) là động từ ở dạng Past Participle – phân từ quá khứ.
  • Have/has là trợ động từ

Có hai dạng của phân từ quá khứ:

Với động từ thường (want → wanted) và một vài động từ bất quy tắc (make → made) thì giữ nguyên dạng như dạng ở quá khứ đơn khi chuyển sang phân từ quá khứ.

Với hầu hết các động từ bất quy tắc thì thường sẽ ở dạng khác với dạng chia ở thì quá khứ đơn (break → broke → broken, go → went → gone). Để sử dụng tốt và không nhầm lẫn thì bạn cần phải sử dụng bảng động từ bất quy tắc

Công thức thể khẳng định

I/you/we/they have + phân từ quá khứ

he/she/it has + phân từ quá khứ

ví dụ: They’re arrived. (Họ vừa mới đến.)

Công thức thể phủ định (thêm not vào trợ động từ have/has thôi)

I/you/we/they have not (haven’t) + phân từ quá khứ

He/she/it has not (hasn’t) + phân từ quá khứ

ví dụ: He hasn’t arrived. (Họ vẫn chưa đến.)

Công thức thể nghi vấn (đảo trợ động từ have/has lên đầu câu hỏi thôi)

Have I/you/we/they + phân từ quá khứ …?

Has he/she/it + phân từ quá khứ …?

ví dụ: Has it arrived? (Nó đến chưa?)

Xem thêm về ngữ pháp các dạng câu hỏi trong tiếng Anh để hiểu hơn về thể nghi vấn.

Trước khi đọc tiếp bài học ở bên dưới, bạn có thể đăng ký để nhận email hàng tuần của tôi. Tôi sẽ gửi bạn những nội dung, tips, hướng dẫn, kinh nghiệm giúp bạn học tiếng Anh và IELTS hiệu quả nhất nhé. Có rất nhiều tài liệu và bài học độc quyền tôi chỉ gửi qua email này thôi đấy. (Nếu bạn đã đăng ký, vui lòng bỏ qua nhé. Rất xin lỗi đã làm phiền bạn)

SO SÁNH VỚI THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN

Tại sao lại phải so sánh thì hiện tại hoàn thành và thì quá khứ đơn?

Thực ra thì bởi vì 2 thì này có điểm chung là liên quan tới hành động ở quá khứ, nên thường các bạn sẽ sử dụng nhầm. Vì thế tôi sẽ so sánh 2 thì này để bạn thấy được sự khác biệt, qua đó sử dụng chúng đúng hơn.

Bạn hãy đọc so sánh dưới đây (so sánh theo các bullet point – đề mục để thấy rõ sự khác nhau nhé)

CÁCH SỬ DỤNG THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH

Chúng ta có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành (không phải thì quá khứ đơn) để diễn tả các thông tin sau đây:

  • Cho sự kiện xảy ra trong quá khứ, thời điểm xảy ra không quan trọng, nhưng kết quả thì ở hiện tại:

Ví dụ:

They have moved to another town. (= They don’t live here now.)
She’s passed her driving test. (= She can drive to work.)
The bus has arrived. (= We can get onto it.)

  • Cho một khoảng thời gian xảy ra trong quá khứ và có thể còn tiếp tục đến hiện tại (thường đi cùng với since hoặc for):

Ví dụ:

You have worked very hard. (Tôi đã làm việc chăm chỉ. Có thể bây giờ vẫn còn thế.)
I’ve worked there for two months. (Tôi đã làm việc ở đó được hai tháng rồi. Bây giờ vẫn làm)
I‘ve worked there since April. (Tôi đã làm việc ở đó từ tháng Tư. Và bây giờ vẫn còn đang làm ở đó.)

  • Dùng not với still và yet trong câu hỏi ở thì hiện tại hoàn thành:

still haven’t dried my hair. (= It’s wet.)
(Tôi vẫn chưa sấy tóc = Nó vẫn còn ướt.)
haven’t put the balloons up yet. (= I want to – they’re on the floor.)
(Tôi vẫn chưa treo bóng bay lên = Tôi muốn thế – bóng bay vẫn còn ở dưới sàn.)

Chú ý: still đứng trước động từ và yet thì đứng sau động từ.

  • Cho câu hỏi how long kéo dài đến thời điểm hiện tại:

How long have you known Annie? (Bạn biết Annie bao lâu rồi?)

CÁCH SỬ DỤNG THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN

Chúng ta có thể sử dụng thì quá khứ đơn (không phải thì hiện tại hoàn thành) để diễn tả các thông tin sau đây:

  • Cho một sự kiện ở quá khứ tại một thời điểm cụ thể:

They moved in July. (Họ chuyển đi vào tháng Bảy.)
She passed her driving test yesterday. (Cô ấy vượt qua kì thi lái xe hôm qua rồi.)
The bus arrived at six. (Chuyến xe đến vào 6 giờ).

  • Cho một khoảng thời gian bắt đầu và đã kết thúc trong quá khứ (thỉnh thoảng có thể đi cùng for):

You worked very hard last year. (Bạn đã làm việc rất chăm chỉ vào năm ngoái rồi.)
She worked at the cinema for ten months. (Cô ấy đã làm việc ở rạp chiếu phim khoảng 10 tháng. Và bây giờ thì cô ấy đã nghỉ việc.)

  • Cho các hành động và sự kiện bắt đầu từ trong quá khứ và đã kết thúc, thường đi với ago:

dried my hair half an hour ago. (= it was wet but it’s dry now.)
(Tôi đã sấy tóc từ nửa tiếng trước. = nó đã ướt và bây giờ thì khô rồi.)
didn’t put the balloons up. (= because I decided not to have a party.)
(Tôi không treo bóng bay lên = vì tôi quyết định không mở tiệc nữa.)

  • Cho câu hỏi when – khi nào:

When did you meet? (Các bạn gặp nhau khi nào?)

  • Tóm lại, bạn có thể hiểu rằng thì hiện tại hoàn thành có nhắc tới quá khứ, nhưng tập trung nhấn mạnh vào khoảng thời gian (tức mốc này tới mốc kia) chứ không phải chỉ ở một điểm thời gian nào đó.
  • Bên cạnh đó, hành động xảy ra phải kéo dài (tới cả hiện tại, không quan tâm kết thúc hay chưa nhé) còn ở thì quá khứ đơn là phải kết thúc (trước hiện tại) rồi.

Nếu vẫn chưa hiểu rõ, bạn sẽ phải đọc bài thì quá khứ đơn để nắm chắc hơn.

Mời bạn xem video hướng dẫn kĩ hơn về cách sử dụng các từ chỉ thời gian như Since, for, during… thường dùng cùng thì này.

LƯU Ý!

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này. Mình rất mong bạn dành vài giây để đọc thông tin này nhé.

Lớp học tiếng Anh mất gốc Online English Boost sắp khai giảng giúp bạn lấy lại tự tin trước khi học IELTS, hãy nhanh tay đăng ký nhé.

Nếu bạn đang học IELTS Writing nhưng mãi chưa viết được bài hoàn chỉnh hoặc mãi chưa tăng điểm. Đó là do bạn không có người hướng dẫn chi tiết và không được chữa bài, hãy đăng ký khóa học IELTS Online Writing 1-1 với đặc trưng là tất cả bài viết đều được chữa chi tiết nhiều lần bởi giáo viên và cựu giám khảo, đã giúp tăng 0.5 chấm trong 2 tuần.

Nếu bạn đang gặp khó khăn khi bắt đầu việc học IELTS 4 kỹ năng đừng tự mò mẫm nữa. Để tiết kiệm thời gian và chi phí, bạn có thể đăng ký ngay khóa học IELTS Online Completion 4 kỹ năng để học từ cơ bản tới nâng cao, với chi phí thấp, có tương tác trực tiếp rất nhiều với giáo viên, đã giúp rất nhiều bạn đạt 6.5 – 8.0 chỉ với chi phí cực ít.

Nếu bạn đang luyện thi IELTS Speaking và Writing mà gặp khó khăn với từ vựng do quá nhiều chủ đề và quá nhiều từ vựng cần học. Nếu bạn không biết nên ôn Reading và Listening thế nào. Bạn nên sử dụng bộ đề IELTS Dự Đoán Mỳ Ăn Liền có kèm đáp án chi tiết đầy đủ cũng như các giới hạn đề thi. Đề cập nhật thường xuyên giúp bạn ôn thi tốt hơn.

Cảm ơn bạn đã dành thời gian xem thông tin.

NHỮNG CÁCH SỬ DỤNG KHÁC CỦA THÌ Present Perfect

Ngoài một số cách sử dụng như trên, thì Present Perfect còn có một số cách dùng ở các hoàn cảnh dưới đây. Bạn cần nắm chắc một chút vì đây đều là các cách sử dụng rất thường xuyên đấy.

  • Với just cho một sự kiện trong một khoảng thời gian ngắn trước thời điểm hiện tại:

I’ve just met her. (= a few minutes ago).
(Tôi vừa mới gặp cô ấy = chỉ mơi vào phút trước.)

  • Với trạng từ already, before, ever và never, mang nghĩa “trước thời điểm hiện tại”:

We’ve already met. (Chúng tôi đã gặp nhau rồi.)
Has he ever met her? (Anh ta đã gặp cô ấy bao giờ chưa?)
We’ve met before. (Chúng ta đã gặp nhau trước đó rồi.)

  • Với so sánh hơn nhất , thường người ta sẽ sử dụng thì Present Perfect để đưa thông tin:

You make the best pizza I’ve ever eaten. (Bạn làm cái pizza ngon nhất mà tôi từng ăn.)

  • Sau một số từ như: the first/last v.v.. time, tương tự như so sánh, chúng ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành:

That’s the second time you‘ve asked me. (Đây là lần thứ hai bạn hỏi tôi rồi.)

THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH VỚI HAVE GONE VÀ HAVE BEEN

To go (đi đến đâu) có hai dạng chia động từ khi ở thì hiện tại hoàn thành: have gone và have been. Tuy nhiên, ý nghĩa của chúng lại khác nhau đấy nhé:

  • Have been:

He’s been to the shops. (= He went there and then returned home.)
(Anh ta đi đến cửa hàng và đã trở về rồi.)

  • Have gone:

She’s gone to the city centre. (= She went there and she’s there now.)
(Cô ấy đi đến trung tâm và đang ở đó, chưa trở về.)

Như vậy kiến thức lý thuyết cơ bản về thì Present Perfect chắc bạn đã nắm được rồi. Bây giờ thì tới lượt bạn rồi đó.

Tuy nhiên, để đảm bảo thực sự nắm chắc (master) được các kiến thức này, bạn hãy làm bài tập dưới đây nhé. Các bài tập này được thiết kế khá dễ làm, nhanh nhưng lại giúp bạn ôn tập được rất nhiều nội dung trong bài học hôm nay đấy.

Ngoài ra nếu bạn comment điểm số của bạn sau khi làm bài (cùng email) tôi sẽ có tư vấn cho bạn học ngữ pháp thế nào cho hiệu quả nhé. Chỉ riêng cho bạn nào làm bài rồi báo kết quả thôi đấy.

Nhớ là học đi đôi với hành.

BÀI TẬP THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH CÓ ĐÁP ÁN CHỮA BÀI

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *