Sử dụng thành thạo thì quá khứ hoàn thành
THÌ QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH LÀ GÌ?
Mục Lục
Thì quá khứ hoàn thành là một trong các thì có mức phổ biến cao trong tiếng Anh (chỉ sau 4 thì cơ bản và thì hiện tại hoàn thành mà thôi). Vì vậy, việc nắm chắc được cách sử dụng thì quá khứ hoàn thành sẽ là một điểm khác biệt mà bạn có thể tạo ra khi sử dụng tiếng Anh.

Đây là một bài học trong chuỗi bài học Ngữ Pháp Cơ Bản – Nâng Cao hoàn toàn miễn phí cho các bạn đang học tiếng Anh và IELTS. Đây cũng là các bài học mà học sinh tại các lớp học IELTS Online hay IELTS Trực tiếp tại Hà Nội đều phải tham gia học. Bạn cũng nên dành thời gian để học ngay các bài học ngữ pháp được sắp xếp rất khoa học này nhé.
Tham gia bài học ngữ pháp cơ bản - nâng cao
Công thức thì quá khứ hoàn thành
Điểm cần lưu ý thứ nhất trong công thức của thì quá khứ hoàn thành đó là bạn cần sử dụng trợ động từ ‘had’, đây là dạng quá khứ của động từ ‘have’. Việc sử dụng thiếu trợ động từ này thường là lỗi rất sơ đẳng của nhiều bạn khiến việc đọc và nghe rất khó chịu.
Một vấn đề nữa là từ ‘had‘ này có thể nói tắt là ‘d ví dụ như I’d hay he’d, điều này cũng gây ra một số vấn đề khác trong speaking mà tôi phân tích tiếp ở dưới.
Điểm cần lưu ý thứ 2 khi thành lập thì quá khứ hoàn thành đó là phân từ 2. Chúng ta có thể tạo nên thì quá khứ hoàn thành với công thức had + phân từ quá khứ (Có thể xem lại về phân từ quá khứ ở bài hiện tại hoàn thành).
Điều này gây ra một vài vấn đề (khá là hay gặp), thường trong Speaking đó là:
- Thứ nhất, các bạn quên mất dạng bất quy tắc của động từ, và đây là lỗi cực kỳ thường xuyên. Lỗi này khiến bạn thường mất thời gian để nghĩ về dạng bất quy tắc và khiến bạn sẽ bị mất điểm về Fluency.
- Thứ hai, khi Speaking, bạn thường có xu hướng nói tắt, nhưng lại không phát âm rõ ràng từ ‘d khiến cho người nghe không nắm bắt được rõ ràng thông tin.
Dưới đây là cấu trúc của thì quá khứ hoàn thành ở các dạng
Dạng khẳng định của thì quá khứ hoàn thành
I/you/we/they had + phân từ quá khứ
ví dụ: We’d eaten lunch. (Chúng tôi ăn trưa.)
Với thể phủ định, cấu trúc thì quá khứ hoàn thành như sau
I/you/he/she/it/we/they had not (hadn’t) + phân từ quá khứ
ví dụ: I hadn’t eaten lunch. (Tôi chưa ăn trưa.)
Với thể nghi vấn, cấu trúc thì quá khứ hoàn thành như sau
Had I/you/he/she/it/we/they + phân từ quá khứ …?
ví dụ: Had they eaten lunch? (Họ ăn trưa chưa?)
Cách sử dụng thì quá khứ hoàn thành và so sánh với thì quá khứ đơn
Chúng ta sử dụng thì quá khứ hoàn thành để:
Nói về một điều gì đó xảy ra trước một sự kiện trong quá khứ
- Last week I visited my home city. It had changed a lot. (Tuần trước, tôi đến thăm thành phố quê tôi. Nó đã thay đổi rất nhiều rồi.)
- I walked into the restaurant and I saw all my old friends. Stefan had invited them to join us. (Tôi đi bộ đến nhà hàng và tôi gặp tất cả các bạn cũ của mình. Stefan đã mời họ cùng tham gia với chúng tôi.)
Để thể hiện thứ tự xảy ra các hành động trong quá khứ thì chúng ta có thể dùng các cấu trúc với when, after hay before.
Trong câu có chứa mệnh đề when + quá khứ đơn, để biểu thị rằng một sự kiện nào đó đã xảy ra trước một sự kiện khác:
When I arrived, Stefan had finished his work.
(Giải thích: Khi tôi đến, Stefan đã hoàn thành công việc của anh ấy. – hành động 1: Anh ta kết thúc công việc, hành động 2: tôi đến, việc này xảy ra muộn hơn và hai hành động này độc lập.)
So sánh với việc chỉ sử dụng thì quá khứ đơn trong câu mệnh đề when
When I arrived, Stefan stopped work.
Giải thích: (Khi tôi đến, Stefan dừng làm việc. – có nghĩa là: khi tôi đến thì Stefan mới dừng làm việc để tiếp tôi nên hai hành động này có liên quan đến nhau.)
Trường hợp sử dụng quá khứ hoàn thành (không phải quá khứ đơn)
Chúng ta luôn luôn sử dụng quá khứ hoàn thành, mà không phải quá khứ đơn với already, ever, never và just khi chúng ta muốn nói đến một sự kiện nào đó xảy ra trước một thời điểm trong quá khứ.
They’d just started the year I left. (không phải They just started the year I left.)
I had already decided to become an engineer. (không phải I already decided.)
I’d never seen anything like it. (không phải I never saw.)
Chú ý: Already, ever, never và just có thể đứng giữa trợ động từ và động từ chính.
Kiến thức về thì quá khứ hoàn thành cơ bản thì không có gì quá phức tạp, nhưng bạn cần lưu ý các lỗi hay dùng sai thì quá khứ hoàn thành nhé. Đặc biệt là các vấn đề khi không phân biệt được thì quá khứ hoàn thành và quá khứ đơn.
Bạn cũng cần phải làm bài tập ở dưới đây để củng cố lại kiến thức về phần thì quá khứ hoàn thành này. Các bài tập này có đáp án để bạn đối chiếu xem phần nào chưa nắm chắc để ôn lại nhé.
Bài tập thì quá khứ hoàn thành có đáp án

Chúc bạn học tốt
Hãy đăng ký khóa học IELTS Online - Học trực tuyến như học trực tiếp cực kỳ hiệu quả