HƯỚNG DẪN VIẾT TIMETABLES THỜI GIAN BIỂU TRONG IELTS WRITING TASK 1

Dạng bài Timetable trong bài thi IELTS Writing Task 1 là một dạng bài hiếm gặp, nhưng nó là một dạng bài khó bởi các bạn thường không nắm được cách viết. Bài học này mình sẽ hướng dẫn chi tiết cách giải dạng bài này nhé.

huong dan viet bai timetables thoi gian bieu trong IELTS Writing Task 1

Đầu tiên thì cần phải biết phân biệt hai kiểu (types) của dạng bài này đã.

Phân biệt dạng bài biểu đồ thời gian – timetable (thời khóa biểu)

Dạng bài Timetable thường sẽ có điểm chung đó là cho bạn một hoặc vài cái bảng mà ở trong đó sẽ có các khung thời gian trong ngày kèm theo các hoạt động cụ thể nào đó. Ví dụ như bảng ở dưới đây. Bạn có thể quan sát là cho các khung thời gian ban ngày, có các “múi giờ” cụ thể kèm theo các hoạt động là các lớp học bơi.

timetables swimming pools IELTS Writing Task 1

Đối với dạng bài Timetable này sẽ chia làm hai kiểu:
1- Timetables có sự thay đổi theo thời gian (cũ mới, xưa nay)
Một ví dụ điển hình chính là trong hình vẽ trên. Người ta cho bạn một bảng thời gian ở hiện tại và một cái mới (ở tương lai). Từ đó yêu cầu bạn phải mô tả tập trung vào sự thay đổi của hai bảng này khác nhau ra sao.

Trước khi đọc tiếp bài học ở bên dưới, bạn có thể đăng ký để nhận email hàng tuần của tôi. Tôi sẽ gửi bạn những nội dung, tips, hướng dẫn, kinh nghiệm giúp bạn học tiếng Anh và IELTS hiệu quả nhất nhé. Có rất nhiều tài liệu và bài học độc quyền tôi chỉ gửi qua email này thôi đấy. (Nếu bạn đã đăng ký, vui lòng bỏ qua nhé. Rất xin lỗi đã làm phiền bạn).

2- Timetables không có sự thay đổi theo thời gian
Kiểu thứ hai là hoàn toàn không có sự thay đổi nào hết. Ví dụ như bài dưới đây:

The chart below shows the sleep patterns of people in five different occupations according to a Canadian study. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

timetables sleep patterns IELTS Writing Task 1

Ở bài này bạn có thể thấy là người ta không có cái gì là cũ mới xưa nay hết. Chỉ có 1 bảng và đòi hỏi bạn phải biết so sánh giữa các đối tượng với nhau.

Dưới đây mình sẽ đi vào hướng dẫn viết cả hai dạng này nhé.

Hướng dẫn viết dạng bài thời gian biểu Timetables trong IELTS Writing Task 1 – Có sự thay đổi về thời gian

Dạng bài:
Biểu đồ thời gian biểu (timetable) yêu cầu bạn so sánh và mô tả sự khác biệt giữa hai bảng thời gian hiện tại và đề xuất. Đây là dạng bài thường thấy trong IELTS Task 1.

Chúng ta dùng đề này để học nhé

timetables swimming pools IELTS Writing Task 1

Phân tích đề bài

Trước tiên, hãy đọc đề và nhận diện những ý chính:

  • Đề bài yêu cầu so sánh và mô tả những thay đổi giữa lịch hoạt động cuối tuần tại Newtown Swimming Pool hiện tại và lịch mới được đề xuất. Cái các bạn cần chú ý ở đây đó là mỗi khung giờ là chiếm 1 giờ và là một lớp học (session). Không có lớp học nào kéo dài hơn 1 giờ cả. Nên tương đối dễ để viết.
  • Phân biệt các hoạt động dành cho trẻ em (màu đỏ) và người lớn (màu xanh). Bạn cần phân biệt rõ bởi vì trong bài bạn sẽ phải đề cập tới sự thay đổi của các lớp màu đỏ và sự thay đổi của các lớp màu xanh. Và sẽ là thảm họa nếu bạn nhầm lẫn chúng.
  • Nhận diện các thay đổi lớn (ví dụ: thời gian học chuyển từ thứ Bảy sang Chủ Nhật). Điểm bạn cần lưu ý là phải hiểu ý người ra đề. Họ muốn test bạn cái gì với cái đề này. Rõ ràng là khi cho dạng bài có sự biến thiên thay đổi theo thời gian thì người ta muốn bạn mô tả những cái “Thay đổi” chứ ko phải tập trung vào so sánh (ví dụ so sánh thứ Bảy và Chủ Nhật hay so sánh nhiều ca học của trẻ em hơn người lớn sẽ là điều không phải trọng tâm. => Tốn thời gian mà lại làm bài viết quá dài không cần thiết)

Để có thể phân tích các thay đổi lớn thì mình thấy thế này:

Ở hiện tại:

  • Thứ Bảy:
    • 9:00 – 10:00: Beginners (Trẻ em).
    • 10:00 – 11:00: Intermediate (Người lớn).
    • 11:00 – 12:00: Advanced (Người lớn).
    • 12:00 – 13:00: Water Safety (Trẻ em).
    • 13:00 – 14:00: Beginners (Trẻ em).
    • 14:00 – 15:00: Intermediate (Người lớn).
    • 15:00 – 16:00: Advanced (Người lớn).
  • Chủ Nhật:
    • Tương tự như thứ Bảy, ngoại trừ khung giờ 14:00 – 15:00 dành cho Advanced (Người lớn) thay cho Intermediate.

Ở lịch mới:
Thứ bảy: toàn bộ là màu đỏ (trẻ em) nhưng mà là ở buổi sáng, có 1 ca buổi chiều.
Chủ Nhật: toàn bộ là màu xanh (người lớn) nhưng mà là ở buổi chiều

Mình tiếp tục liệt kê ra một số điểm mình thấy đặc biệt như sau:

So sánh chính giữa lịch hiện tại và lịch mới

  • Tăng số lượng hoạt động dành cho trẻ em (màu đỏ):
    • Hoạt động Intermediate (Trẻ em) được thêm vào Chủ Nhật lúc 9:00 – 10:00.
    • Hoạt động Water Polo (Trẻ em) xuất hiện vào thứ Bảy lúc 13:00 – 14:00.
  • Giảm bớt hoạt động cho người lớn (màu xanh):
    • Các khung giờ dành cho Intermediate và Advanced vào Chủ Nhật bị giảm, thay vào đó là hoạt động của trẻ em.
    • Tuy nhiên, hoạt động Water Safety (Người lớn) vẫn giữ nguyên ở cả hai ngày.
  • Chuyển đổi thời gian:
    • Một số hoạt động như Beginners và Intermediate được đảo khung giờ giữa hai ngày cuối tuần.

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này. Mình rất mong bạn dành vài giây để đọc thông tin này nhé.

Lớp học tiếng Anh mất gốc Online English Boost sắp khai giảng giúp bạn lấy lại tự tin trước khi học IELTS, hãy nhanh tay đăng ký nhé.

Nếu bạn đang học IELTS Writing nhưng mãi chưa viết được bài hoàn chỉnh hoặc mãi chưa tăng điểm. Đó là do bạn không có người hướng dẫn chi tiết và không được chữa bài, hãy đăng ký khóa học IELTS Online Writing 1-1 với đặc trưng là tất cả bài viết đều được chữa chi tiết nhiều lần bởi giáo viên và cựu giám khảo, đã giúp tăng 0.5 chấm trong 2 tuần. Bạn cũng có thể sử dụng sách Ebook A Special Book on Writing để tăng điểm Writing nhanh chóng chỉ sau vài tuần nhé.

Nếu bạn đang gặp khó khăn khi bắt đầu việc học IELTS 4 kỹ năng đừng tự mò mẫm nữa. Để tiết kiệm thời gian và chi phí, bạn có thể đăng ký ngay khóa học IELTS Online Completion 4 kỹ năng để học từ cơ bản tới nâng cao, với chi phí thấp, có tương tác trực tiếp rất nhiều với giáo viên, đã giúp rất nhiều bạn đạt 6.5 – 8.0 chỉ với chi phí cực ít.

Nếu bạn đang luyện thi IELTS Speaking và Writing mà gặp khó khăn với từ vựng do quá nhiều chủ đề và quá nhiều từ vựng cần học. Nếu bạn không biết nên ôn Reading và Listening thế nào. Bạn nên sử dụng bộ đề IELTS Dự Đoán Mỳ Ăn Liền có kèm đáp án chi tiết đầy đủ cũng như các giới hạn đề thi. Đề cập nhật thường xuyên giúp bạn ôn thi tốt hơn.

Cảm ơn bạn đã dành thời gian xem thông tin.

HƯỚNG DẪN VIẾT TỪNG PHẦN

Introduction:

Dùng một câu ngắn để mô tả hai bảng thời gian và nhấn mạnh sự thay đổi:
Ví dụ mình sẽ viết:

  • “The current and proposed timetables suggest modifications in the weekend activities at Newtown swimming pool.”
  • “The diagrams compare the current and revised weekend timetables for Newtown Swimming Pool, highlighting key changes in the allocation of activities.”
  • “The tables illustrate modifications in weekend schedules for children and adults at Newtown Swimming Pool, reflecting a shift in session distribution.”

Lưu ý:

  • Sử dụng cấu trúc đơn giản, chủ yếu là một câu.
  • Paraphrase từ đề bài để không lặp lại câu hỏi.
  • Nhấn mạnh rằng có sự thay đổi trong lịch trình.

Bạn cũng cần chú ý đừng lặp lại 2 lỗi sai này nhé:

  1. Lặp lại câu hỏi từ đề bài:
    • Sai: “The timetables below show the weekend activities at Newtown Swimming Pool and the proposed new timetable.”
    • Đúng: “The charts illustrate how weekend activities at Newtown Swimming Pool are scheduled, focusing on proposed changes.”
  2. Viết quá dài:
    • Sai: “The current and proposed timetables display changes in weekend activities, including details of sessions for children and adults, and how the new schedule redistributes these sessions to balance activities.”

Overview:

Tóm tắt những thay đổi chính để người đọc có cái nhìn tổng quan. Trong đó bạn cần chú ý các thông tin sau:

Tóm tắt xu hướng chính:

  1. Tổng số buổi tăng hay giảm?
  2. Các nhóm đối tượng chính (trẻ em/người lớn) thay đổi lịch trình thế nào?
  3. Có thêm hoạt động nào mới không?

Ví dụ mình có thể viết như thế này:
“Overall, there would be a reduction in the total number of sessions. In addition, all activities for children would be rescheduled to Saturday, while activities for adults would take place on Sunday only.”

Body 1:

Mô tả chi tiết thời gian biểu hiện tại.

Ví dụ mình sẽ viết:
“Currently, there are a total of 11 sessions. On Saturday, the morning includes beginner, intermediate, and advanced classes for children from 9 am to 12 am. Then, the water safety session for children starts at 1 pm for one hour while the rest of the afternoon focuses on adults at intermediate and advanced levels.”

Body 2:

Mô tả thời gian biểu đề xuất, nhấn mạnh thay đổi, đặc biệt gồm:

  • Giảm số buổi.
  • Chuyển đổi ngày cho trẻ em và người lớn.
  • Hoạt động mới (water polo).

Ví dụ mình sẽ viết:
“According to the new timetable, Sunday would experience more adjustments than Saturday, reducing the total to nine. Particularly, the activities for children on Saturday would be relatively unaltered, except for the introduction of water polo in the first session in the afternoon.”

Lưu ý quan trọng khi viết

  • **Từ vựng (Vocabulary):
    • Thay đổi: modification, adjustment, alteration. Bạn cần chú ý bởi vì dạng này sẽ test bạn rất là nhiều về các từ vựng thể hiện sự thay đổi. Nếu bạn không dùng được các từ vựng này chắc chắn bạn không đạt được điểm tối đa cho phần từ vựng đâu.
    • So sánh: _relatively similar, unaltered, in contrast.
    • Nhấn mạnh: significant, major, focus on.
  • **Ngữ pháp (Grammar):
    • Sử dụng thì hiện tại đơn và sử dụng các ngữ pháp như would, will, is likely to để thể hiện thông tin ở tương lai

Sample dạng Timetables có thay đổi thời gian trong IELTS Writing Task 1

timetables swimming pools IELTS Writing Task 1

The current and proposed timetables suggest modifications in the weekend activities at Newtown swimming pool. Overall, there would be a reduction in the total number of sessions. In addition, all activities for children would be rescheduled to Saturday while activities for adults would take place on Sunday only.

Currently, there are a total of 11 sessions. On Saturday, the morning includes beginner, intermediate, and advanced classes for children from 9 am to 12 am. Then, the water safety session for children starts at 1 pm for one hour while the rest of the afternoon focuses on adults at intermediate and advanced levels. On Sunday, the structure of the morning session is relatively similar to Saturday without the beginner class, followed by a water safety class for children, beginner and advanced classes for adults.

According to the new timetable, Sunday would experience more adjustments than Saturday, reducing the total to nine. Particularly, the activities for children on Saturday would be relatively unaltered, except an introduction of water polo at the first session in the afternoon while there would be no activities for adults. In contrast, all activities for children on Sunday would be removed from the morning whereas the entire afternoon would target adults only, offering intermediate and advanced classes and two additional sessions for water safety.

Hướng dẫn viết dạng bài thời gian biểu Timetables trong IELTS Writing Task 1 – So sánh, và không có thay đổi thời gian

Ở đây mình sẽ dùng đề này để hướng dẫn bạn nhé

The chart below shows the sleep patterns of people in five different occupations according to a Canadian study. Summarise the information by selecting and  reporting the main features, and make comparisons where relevant.

timetables sleep patterns IELTS Writing Task 1

Biểu đồ thời gian ngủ (sleep patterns chart) yêu cầu bạn mô tả và so sánh sự khác biệt về lịch trình ngủ giữa các nhóm nghề nghiệp hoặc đối tượng khác nhau. Đây là dạng bài phân tích dữ liệu không thường gặp trong IELTS Task 1.

1. Phân tích đề bài

Khi nhận được đề bài dạng biểu đồ thời gian kiểu này, bạn cần tập trung vào:

  • Tổng quan sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng.
  • Phát hiện các xu hướng chính: nhóm nào ngủ nhiều nhất, ít nhất, giấc ngủ liền mạch hay bị gián đoạn.
  • So sánh chi tiết từng nhóm.

Mình sẽ bắt đầu phân tích chi tiết nè:

Tổng quan sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng

  • Nhóm sinh viên (Student): Thời gian ngủ khá liền mạch từ khoảng 12h đêm đến 7h sáng (7 giờ).
  • Tài xế xe tải (Truck Driver): Giấc ngủ bị chia thành nhiều đoạn nhỏ, không liền mạch. Họ ngủ chủ yếu từ 12h đêm đến 5h sáng và thêm khoảng thời gian nghỉ trưa ngắn (khoảng 2-3 giờ chiều).
  • Người mẹ toàn thời gian (Full-time Mother): Giấc ngủ ngắn và bị gián đoạn. Thời gian ngủ trải dài từ 10h đêm đến 6h sáng nhưng có nhiều quãng nghỉ giữa đêm.
  • Doanh nhân (Business Executive): Ngủ liền mạch từ 11h đêm đến 5h sáng (6 giờ).
  • Bác sĩ (Doctor): Thời gian ngủ bị chia cắt, có hai khung giờ chính: từ 12h đêm đến 4h sáng và một giấc ngủ ngắn hơn từ 2-4h chiều.

Bước phân tích này mình sẽ không viết xuống nháp, mà mình sẽ nghĩ trong đầu nha các bạn.

Xu hướng chính:

  • Nhóm ngủ nhiều nhất: Sinh viên có thời gian ngủ dài nhất (8 giờ), thường là liền mạch vào ban đêm. Fulltime mother cũng nghỉ bằng số giờ này.
  • Nhóm ngủ ít nhất: Các bác sĩ có thời gian ngủ ngắn nhất.
  • Sự khác biệt rõ rệt: Tài xế xe tải, full time mother, và bác sĩ bị phân tán thời gian.

2. Cách tổ chức bài viết

Một bài viết hiệu quả cần có cấu trúc rõ ràng:

  • Introduction (Mở bài): Giới thiệu ngắn gọn về biểu đồ và thông tin được trình bày.
  • Overview (Tóm tắt tổng quan): Nhấn mạnh xu hướng chính, chẳng hạn như ai ngủ lâu nhất hoặc ngắn nhất, và các điểm khác biệt nổi bật.
  • Body paragraphs (Thân bài): Phân tích chi tiết từng nhóm, sử dụng so sánh và dữ liệu cụ thể.

3. Gợi ý từng phần

Introduction:

Phần này chỉ cần mô tả đúng nội dung biểu đồ mà không phân tích hay so sánh sâu. Đây là cơ hội để giám khảo thấy bạn hiểu đề bài và nội dung chính của biểu đồ.

Lưu ý:

  • Nói rõ nội dung biểu đồ: Biểu đồ về ai (đối tượng) và cái gì (giấc ngủ) theo một tiêu chí cụ thể (ở đây là nghề nghiệp).
  • Dùng từ vựng paraphrase: Tránh sao chép lại hoàn toàn câu hỏi đề bài. Bạn có thể dùng các từ đồng nghĩa hoặc cấu trúc câu khác.
  • Tránh viết ý kiến cá nhân: Đây là phần giới thiệu khách quan, không đưa cảm nhận hay đánh giá.

Ở đây có thể viết rất đơn giản: “The chart shows differences in sleep patterns between people in five different occupations according to a Canadian study.”

Overview:

Phần Overview là phần quan trọng nhất vì nó đưa ra các xu hướng nổi bật trong biểu đồ. Hãy dành thời gian để phát hiện và nêu rõ những điểm chính.

Lưu ý:

  • Xác định xu hướng chính:
    • Ai ngủ nhiều nhất và ít nhất?
    • Ai có giấc ngủ liền mạch (uninterrupted) và ai có giấc ngủ gián đoạn (fragmented)?
    • Có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm không?
  • Không quá chi tiết: Chỉ tập trung vào các xu hướng nổi bật, không cần so sánh từng con số cụ thể (sẽ làm ở phần Body).
  • Dùng từ nối: Để bài viết trôi chảy, sử dụng các từ nối như “overall,” “while,” “whereas,” “additionally,” “in contrast.”

Sai lầm cần tránh:

  1. Viết quá cụ thể: Nhiều bạn đưa số liệu chi tiết ngay vào phần Overview, điều này không cần thiết.
    • Sai: “Students sleep for 7 hours, business executives sleep for 6 hours, while doctors only sleep 5 hours.”
    • Đúng: “Students have the longest sleep duration, while doctors sleep the least.”
  2. Bỏ sót xu hướng chính: Chỉ nêu một xu hướng mà không tổng quát được toàn bộ biểu đồ.
    • Sai: “Students sleep the longest.”
    • Đúng: “Students sleep the longest, whereas doctors have the shortest sleep. Additionally, some groups experience fragmented sleep patterns, while others enjoy uninterrupted schedules.”

Ví dụ ở đây mình sẽ viết: “Looking from an overall perspective, students and business executives have uninterrupted sleep schedules, whereas others experience fragmented sleep. Additionally, students sleep the longest, while doctors have the shortest total sleep duration.”

Body 1:

Mô tả chi tiết về nhóm có giấc ngủ liền mạch. Và mình sẽ cần phải suy nghĩ một chút trước khi viết về những gì mình sẽ viết. Thường mình sẽ sắp xếp luôn outline của body này luôn. Ví dụ thế này:

Nhìn chung, nhóm sinh viên và doanh nhân có giấc ngủ liền mạch, nhưng thời lượng ngủ của họ khác nhau đáng kể.

  • Sinh viên: thời lượng ngủ dài nhất (8 tiếng mỗi ngày). Ngủ từ 12 giờ đêm và kết thúc vào 7 giờ sáng. Một lịch trình ngủ ổn định và không bị gián đoạn
  • Doanh nhân (Business Executives): cũng ổn định. Ngắn hơn, chỉ kéo dài 6 giờ. Ngủ vào lúc 11 giờ đêm và thức dậy vào lúc 5 giờ sáng.

Sau đó mình sẽ bắt đầu sử dụng các thông tin trên và viết:

“Although students and business executives follow relatively similar sleeping patterns, with both enjoying uninterrupted sleep, the former sleep much longer than the latter. Students have the longest sleep, dedicating eight continuous hours from 11 PM to 7 AM. In contrast, business executives also go to bed at 11PM but wake up earlier, at 5AM, resulting in six hours of sleep.”

Body 2:

Phân tích các nhóm có giấc ngủ gián đoạn. Tương tự mình sẽ có outline như thế này:

Ba nhóm còn lại, bao gồm tài xế xe tải, các bà mẹ toàn thời gian và bác sĩ, đều có giấc ngủ bị gián đoạn:

  • Tài xế xe tải (Truck Drivers): thời gian ngủ bị chia thành hai khối chính. 5 tiếng từ nửa đêm đến 5 giờ sáng và một giấc ngắn vào buổi chiều (2 đến 3 giờ). tổng thời gian ngủ là 6 tiếng, tương tự doanh nhân, nhưng bị phân đoạn
  • Người mẹ toàn thời gian (Full-time Mothers): Đây là nhóm có giấc ngủ bị gián đoạn nặng nề nhất. tổng thời gian ngủ lên tới 8 tiếng, giống như sinh viên, chia làm 3 khoảng: từ 10 giờ đêm đến 1 giờ sáng, 3 giờ sáng đến 6 giờ sáng, và một giấc ngắn từ 1 đến 3 giờ chiều.
  • Bác sĩ (Doctors): Nhóm bác sĩ có thời gian ngủ ngắn nhất, chỉ 5 tiếng mỗi ngày.từ 12 giờ đêm đến 4 giờ sáng và một giấc ngủ ngắn khác vào buổi chiều.

Sử dụng outline trên thì mình sẽ viết:

“The remaining occupations exhibit more fragmented sleep patterns and varying schedules. Truck drivers have two 3-hour sleep blocks: one in the morning and one in the late afternoon, totaling six hours, the same as business executives. Full-time mothers, like students, achieve eight hours of sleep, but theirs is the most disrupted. Their sleep is divided into three phases: from 10 PM to 1 AM, 3 to 6 AM, and 1 to 3 PM. Doctors sleep the least, totaling 5 hours per day, from midnight to early morning (1 AM to 7 AM), interrupted by an hour of wakefulness from 3 to 4 AM.”


4. Lưu ý quan trọng khi viết

TỪ VỰNG ĐA DẠNG

Để miêu tả xu hướng một cách chính xác và tránh lặp từ, bạn cần sử dụng đa dạng từ vựng phù hợp với biểu đồ thời gian và giấc ngủ:

  • Mô tả xu hướng thời gian:
    • Uninterrupted sleep: Giấc ngủ không bị gián đoạn.
    • Fragmented sleep: Giấc ngủ bị chia nhỏ, gián đoạn.
    • Disrupted patterns: Lịch trình ngủ bị phá vỡ.
    • Sleep duration: Thời lượng giấc ngủ.
    • To allocate time for sleep: Phân bổ thời gian để ngủ.
  • So sánh thời gian:
    • Significantly longer/shorter: Dài/ngắn đáng kể.
    • The most uninterrupted sleep: Giấc ngủ liền mạch nhất.
    • The least amount of sleep: Thời gian ngủ ít nhất.
    • Similar patterns: Các mô hình tương tự nhau.
    • Striking differences: Sự khác biệt nổi bật.
  • Từ nối mô tả đối lập:
    • Whereas/While/On the other hand: Trong khi…
    • In contrast: Ngược lại…
    • However: Tuy nhiên…

Ví dụ sử dụng từ vựng:

  • “Students enjoy the most uninterrupted sleep, while doctors have the shortest sleep duration, often fragmented into two blocks.”
  • “Truck drivers show striking differences as they divide their sleep into two separate periods, in contrast to business executives who sleep continuously.”

Ngữ pháp (Grammar)

Miêu tả biểu đồ yêu cầu ngữ pháp đơn giản nhưng chính xác. Dưới đây là một số cấu trúc thường dùng:

  • Thì hiện tại đơn: Dùng để miêu tả xu hướng và sự kiện có tính chất lâu dài hoặc tổng quát.
    • Ví dụ: “Students sleep for seven continuous hours, whereas doctors only get five hours of fragmented sleep.”
  • Câu bị động: Dùng để nhấn mạnh đặc điểm hoặc xu hướng thay vì chủ thể hành động.
    • Ví dụ: “The longest sleep duration is observed in students, with uninterrupted patterns from 12 AM to 7 AM.”
  • So sánh: Kết hợp tính từ so sánh và cấu trúc song song.
    • Ví dụ: “Students sleep longer than any other group, while truck drivers have similar hours but fragmented patterns.”

Viết dạng bài biểu đồ thời gian ngủ không khó nếu bạn nắm vững bố cục và cách trình bày. Hãy tập trung vào việc so sánh và mô tả chính xác từng nhóm đối tượng để đạt điểm cao trong IELTS Writing Task 1.

Sample Timetables không có thay đổi thời gian – so sánh

The chart below shows the sleep patterns of people in five different occupations according to a Canadian study. Summarise the information by selecting and  reporting the main features, and make comparisons where relevant.

timetables sleep patterns IELTS Writing Task 1

The chart shows differences in sleep patterns between people in five different occupations according to a Canadian study. Looking from an overall perspective, students and business executives have uninterrupted sleep schedules, whereas others experience fragmented sleep. Additionally, students sleep the longest, while doctors have the shortest total sleep duration.

Although students and business executives follow relatively similar sleeping patterns, with both enjoying uninterrupted sleep, the former sleep much longer than the latter. Students have the longest sleep, dedicating eight continuous hours from 11 PM to 7 AM. In contrast, business executives also go to bed at 11PM but wake up earlier, at 5AM, resulting in six hours of sleep.

The remaining occupations display/exhibit more fragmented sleep patterns and varying schedules. Truck drivers have two 3-hour sleep blocks: one in the morning and one in the late afternoon, totalling six hours, the same as business executives. Full-time mothers, like students, achieve eight hours of sleep, but theirs is the most disrupted. Their sleep is divided into three phases: from 10PM to 1AM, 3 to 6 AM, and 1 to 3 PM. Doctors sleep the least, totalling 5 hours per day, from midnight to early morning (1 AM to 7 AM), interrupted by an hour of wakefulness from 3 to 4 AM.

Nội dung 2

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to Top