Hiểu hết về Trạng Từ (Adverb) trong tiếng Anh (Kèm bài tập)

Trong bài học này, các bạn sẽ nắm rõ được các kiến thức từ cơ bản tới nâng cao về một phần quan trọng của ngữ pháp – đó là Trạng Từ (Adverb) trong tiếng Anh. Sau đó bạn sẽ được làm các bài tập để ôn tập các kiến thức mà bạn học được.

Đây là một chủ điểm ngữ pháp mà mình thấy các bạn học viên IELTS rất hay sai. Đặc biệt là khi học IELTS Writing, các bạn học khóa IELTS Writing hầu như đều mắc lỗi này một vài lần trước khi được sửa bài chi tiết để nhận ra lỗi sai thì mới có thể tránh được. À, nếu bạn đang yếu về ngữ pháp, bạn có thể học ngay khóa học MIỄN PHÍ về ngữ pháp rất chi tiết tại trang Ngữ pháp tiếng Anh miễn phí này nhé.

adverb-trang-tu

TRẠNG TỪ TRONG TIẾNG ANH CÓ QUAN TRỌNG KHÔNG?

Hỏi hơi thừa, trạng từ trong tiếng Anh là một yếu tố quan trọng. Để hiểu tại sao trạng từ lại quan trọng, bạn sẽ cần đọc bài này, sau đó làm bài tập để nắm được rõ nhất các kiến thức về trạng từ.

Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khoa học thì trạng từ đóng vai trò quan trọng thế nào trong ngữ pháp tiếng Anh?

Theo như thống kê của Longman Grammar of Spoken and Written English thì sự thường gặp của tính từ trong các ngữ cảnh là như sau (cách tính là cứ 1000 từ vựng / 1 triệu từ)

Frequencies of Lexical Words

Như vậy bạn có thể thấy là trong văn phong đời sống (conversation) thì cứ 1000 từ nói ra có 50 tính từ và ở văn phong học thuật (Academic – IELTS là ví dụ) thì cứ 1000 từ sẽ có 30 tính từ. Thêm một nghiên cứu nữa là từ thống kê từ Foray’s into parts-of-speeach về vấn đề này.

Trung bình khoảng 7% các từ trong số tác phẩm của các tác giả nổi tiếng là trạng từ, nhiều hơn một chút so với tính từ.

Tóm lại, các bạn thấy ở bảng trên trong khi các phần như mạo từ, giới từ … chiếm đa số thì trạng từ hay tính từ và danh từ lại chỉ chiếm số nhỏ.

NHƯNG!!!

Theo chính thống kê của Foray (mà thực ra các bạn cũng tự biết), chỉ cần bỏ đi 1 tính từ hay trạng từ hay danh từ, câu không thể mang ý nghĩa đầy đủ. Nhưng khi bỏ đi mạo từ, giới từ, … bạn vẫn có thể đoán được nội dung câu đó.

Trạng từ hay tính từ và danh từ lại mang ý nghĩa chính trong câu.

Đó chính là lí do bạn cần học chúng một cách cẩn thận nhất.

Bài học sẽ gồm các phần đọc kèm ví dụ, đồng thời tôi cung cấp cho các bạn video để các bạn hiểu rõ hơn về trạng từ tiếng Anh. Quan trọng nhất, cuối bài bạn hãy làm bài tập để nắm được các lí thuyết này rõ hơn.

10 phút đọc lí thuyết không bằng 1 phút làm bài tập (nhấn mạnh)

Trước khi đọc tiếp bài học ở bên dưới, bạn có thể đăng ký để nhận email hàng tuần của tôi. Tôi sẽ gửi bạn những nội dung, tips, hướng dẫn, kinh nghiệm giúp bạn học tiếng Anh và IELTS hiệu quả nhất nhé. Có rất nhiều tài liệu và bài học độc quyền tôi chỉ gửi qua email này thôi đấy. (Nếu bạn đã đăng ký, vui lòng bỏ qua nhé. Rất xin lỗi đã làm phiền bạn)

TRẠNG TỪ (ADVERB) LÀ GÌ?

Trạng từ (adverb) trong tiếng Anh là các từ hoặc cụm từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, cho tính từ, cụm danh từ, cho mệnh đề và cho câu.

Trạng từ trong tiếng Anh đóng vai trò quan trọng bởi chúng giúp người đọc hoặc người nghe nắm rõ hơn về hành động xảy ra.

PHÂN BIỆT TRẠNG TỪ VÀ TÍNH TỪ

Để hiểu rõ hơn về trạng từ, bạn cần phân biệt được rõ trạng từ và tính từ bởi 2 loại từ này thường gây khá nhiều nhầm lẫn.

Nếu bạn còn nhớ ở bài học trước thì tính từ nói cho chúng ta biết rõ hơn về danh từ:

He’s a careful cyclist. (Anh ta là một người lái xe cẩn thận.)

Còn cách đơn giản nhất để nhận dạng trạng từ trong tiếng Anh đó là trạng từ nói cho chúng ta biết rõ hơn về động từ:

He cycles carefully. (Anh ta lái xe một cách cẩn thận.)

Trạng từ nói đến mức độ thường xuyên, ở đâu, bao nhiêu, như thế nào và khi nào. Chúng trả lời câu hỏi when, where, how, why…

Mức độ thường xuyênĐộng từNhư thế nào?Ở đâu?Khi nào?
Ioftercomehereon Friday lunchtimes.
Sheis waitingpatientlyat her friend’s house.

Trạng từ có thể là một từ hoặc một cụm từ:

I’m getting on my bike now. (Tôi đang lên xe đạp đây.)
I’m outside my office. (Tôi đang ở ngoài văn phòng.)

Chú ý: Một số động từ được theo sau bởi tính từ chứ không phải trạng từ. (Xem lại Tính từ).
You sound miserable. (Bạn có vẻ đau khổ.)
That’s unfair. (Điều đó thật không công bằng.)
I feel happy. (Tôi cảm thấy hạnh phúc.)

LƯU Ý!

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này. Mình rất mong bạn dành vài giây để đọc thông tin này nhé.

Lớp học tiếng Anh mất gốc Online English Boost sắp khai giảng giúp bạn lấy lại tự tin trước khi học IELTS, hãy nhanh tay đăng ký nhé.

Nếu bạn đang học IELTS Writing nhưng mãi chưa viết được bài hoàn chỉnh hoặc mãi chưa tăng điểm. Đó là do bạn không có người hướng dẫn chi tiết và không được chữa bài, hãy đăng ký khóa học IELTS Online Writing 1-1 với đặc trưng là tất cả bài viết đều được chữa chi tiết nhiều lần bởi giáo viên và cựu giám khảo, đã giúp tăng 0.5 chấm trong 2 tuần.

Nếu bạn đang gặp khó khăn khi bắt đầu việc học IELTS 4 kỹ năng đừng tự mò mẫm nữa. Để tiết kiệm thời gian và chi phí, bạn có thể đăng ký ngay khóa học IELTS Online Completion 4 kỹ năng để học từ cơ bản tới nâng cao, với chi phí thấp, có tương tác trực tiếp rất nhiều với giáo viên, đã giúp rất nhiều bạn đạt 6.5 – 8.0 chỉ với chi phí cực ít.

Nếu bạn đang luyện thi IELTS Speaking và Writing mà gặp khó khăn với từ vựng do quá nhiều chủ đề và quá nhiều từ vựng cần học. Nếu bạn không biết nên ôn Reading và Listening thế nào. Bạn nên sử dụng bộ đề IELTS Dự Đoán Mỳ Ăn Liền có kèm đáp án chi tiết đầy đủ cũng như các giới hạn đề thi. Đề cập nhật thường xuyên giúp bạn ôn thi tốt hơn.

Cảm ơn bạn đã dành thời gian xem thông tin.

CÁCH CHUYỂN TỪ TÍNH TỪ SANG TRẠNG TỪ

Với các tính từ có thể chuyển sang trạng từ theo các quy tắc như sau, chúng được gọi là trạng từ có quy tắc – regular adverb.

CÁCH CHUYỂN TÍNH TỪ SANG TRẠNG TỪ THÔNG THƯỜNG

Cách chuyển thông thường nhất đó là

Tính từ + -ly → Trạng từ
perfect + -ly → perfectly
usual + -ly → usually

Lưu ý, chúng ta có một số luật khác khi thêm đuôi –ly như sau:

Tính từ kết thúc bằngTrạng từ
-y noisy-ilynoisily
-le and -uecomfortable(bỏ -e) + -ycomfortably
-esafe(giữ -e) + -lysafely
-ic-ically

VỚI CÁC TÍNH TỪ KẾT THÚC BẰNG -Y

Chúng ta cần lưu ý với các tính từ đã kết thúc bằng đuôi -y, khi chuyển sang dạng trạng từ, bạn cần đưa thành đuôi -ily

Ví dụ như sau:
“The children are happy when they are playing.”

“The children are playing happily.

VỚI CÁC TÍNH TỪ KẾT THÚC BẰNG -IC

Khi gặp các tính từ kết thúc với đuôi -ic (khá phổ biến trong tiếng Anh), dạng trạng từ của chúng trong tiếng Anh sẽ cần thay đổi thành -ically.
Ví dụ:
“They are enthusiastic students.”
“They work enthusiastically.”

Hoặc
“There are some drastic differences between these.”
“These are drastically different.”

Chú ý, trường hợp đặc biệt nhất là public – đây là ngoại lệ duy nhất với trạng từ là publicly.

VỚI CÁC TÍNH TỪ CÓ KẾT THÚC BẰNG -LE HAY -UE

Lưu ý rằng, khi gặp tính từ kết thúc bằng –le hay –ue, để chuyển qua trạng từ, chúng ta cần bỏ -e và thay thế bằng -y

Ví dụ như sau:
“He is a terrible golfer.”
“He plays golf terribly.”

“You will get what is due so long as you are true to your word.”
“It is duly noted that the defendant is truly remorseful.”

CÁC TÌNH TỪ KHÔNG CÓ DẠNG TRẠNG TỪ THÔNG THƯỜNG

Một số tính từ nhìn giống như trạng từ bởi vì chúng kết thúc bằng -ly nhưng thực tế chúng là tính từ (ví dụ: friendly, likey, lonely, lovey, silly, ugly):

He was a friendly man. He told me a silly story. (Anh ta là một người đàn ông thân thiện. Anh ta kể cho tôi nghe một câu chuyện ngốc nghếch.)

Chúng ta không tạo được trạng từ từ những tính từ như vậy.

Thay vào đó, ta cần phải sử dụng một cụm từ:
He spoke in a friendly way. (Anh ta nói theo một cách thân thiện.)

TRẠNG TỪ BẤT QUY TẮC

Rất nhiều tính từ khi chuyển sang dạng trạng từ, chúng ta sẽ phải thay đổi hoàn toàn hoặc không thay đổi gì từ đó. Chúng không tuân theo bất kỳ một quy tắc nào, chúng là các trạng từ đặc biệt.

Các trạng từ đặc biệt này còn được gọi là Trạng Từ Bất Quy Tắc.

Và một trong những điều khiến rất nhiều học sinh bị điểm thấp đó là họ sử dụng sai các trạng từ đặc biệt này trong khi nói (bởi khi nói thường sẽ khó kiểm soát được các lỗi ngữ pháp nhỏ thế này.)

Một trong những mẹo để có thể sửa các lỗi này mà tôi hướng dẫn học sinh tại các lớp Online, đó là ghi âm lại bài nói của bạn và chép chỉnh tả chính bài nói đó để sửa sai.

Các bạn có thể tham khảo phương pháp này vì chỉ sau khoảng 3 4 lần làm như vậy là các bạn học sinh của tôi đã có thể sửa được các lỗi này rồi.

MỘT SỐ VÍ DỤ CHO CÁC TRẠNG TỪ BẤT QUY TẮC NÀY

Trạng từ của good là well.

Hãy lưu ý bởi trạng từ của good được sử dụng rất thường xuyên, đặc biệt khi bạn dùng với từ done well.

He’s a good boss. He treats us well. (Anh ta là một ông chủ tốt. Ông ta đối xử với chúng tôi tốt.)

Nhưng ngược lại với trạng từ của good, thì dạng bất quy tắc của trạng từ của bad lại là badly. Thật là khó hiểu đúng không 😀

Một ví dụ khác đó là trạng từ của Fast.

Trạng từ của fast đó chính là fast. Bạn cần phải giữ nguyên tính từ này không được phép thay đổi.

Trạng từ của fast không được thêm đuôi -ly thành fastly, và lí do dùng sai có thể là do các bạn thấy slow thì có slowly nên các bạn tự suy ra như vậy.

Một ví dụ khác cho sự phức tạp là trạng từ của hard.

Trạng từ của hard (tính từ) chính là hard (trạng từ).

Với tính từ của hard nghĩa là chăm chỉ hoặc khó khăn vất vả, thì trạng từ của nó sẽ là hard.

Tuy nhiên, cũng có tồn tại từ hardly, nhưng lại không phải là trạng từ của hard (tính từ) thông thường. Từ hardly  này mang ý nghĩa là only just; almost not (chỉ một lần và thường xuyên là không xảy ra).

Chú ý: Well cũng có thể là một tính từ (Có nghĩa là ổn, không bị ốm):
I had stomach ache last week but I’m well this week. (Tôi bị đau dạ dày tuần trước nhưng tuần này tôi ổn rồi.)

Một số tính từ và trạng từ nhìn giống nhau (ví dụ: fast, early, hard, late, daily/weekly/monthly):

Tính từTrạng từ
It was a fast train. (Đó là một chuyến tàu nhanh.)He drove fast.(Anh ta lái xe nhanh.)
He had an early breakfast.(Anh ta có một bữa sáng sớm.)He always eats breakfast early. (Anh ta luôn luôn ăn sáng sớm.)
It’s hard work.(Đó mà một sự chăm chỉ làm việc.)They work hard. (Không phải They work hardly.)*(Họ làm việc một cách chăm chỉ.)
There’s a late bus on Fridays.(Có một chuyến xe buýt muộn vào thứ Sáu hằng tuần.)We arrived late. (không phải We arrived lately.)**(Chúng tôi đến muộn.)

*Trạng từ hardly có nghĩa là “almost not” (gần như không).
**Trạng từ lately có nghĩa là “recently” (gần đây).

VỊ TRÍ CỦA TRẠNG TỪ

Phần này sẽ giúp bạn nắm được rằng sau trạng từ là loại từ gì.

Một trong những lỗi ngữ pháp rất phổ biến chính là sử dụng sai vị trí của trạng từ dẫn tới ý nghĩa của câu không được như mong muốn. Bạn nên dành thời gian đọc và nắm chắc phần kiến thức về vị trí của trạng từ.

TRẠNG TỪ ĐỨNG Ở ĐÂU TRONG CÂU?

Hầu hết các trạng từ thường đứng sau động từ.

Ví dụ như sau:

They work enthusiastically
The children are playing happily.

Thông thường trạng từ sẽ đứng sau danh từ. Bạn lưu ý nhé, tuy nhiên với các loại trạng từ khác đặc biệt hơn như trạng từ chỉ thời gian hay trạng từ chỉ mức độ thì luôn có những điểm đặc biệt khác.

Đối với tính từ, trạng từ thường đứng trước tính từ bởi trạng từ bổ sung ý nghĩa cho tính từ.

Ví dụ: They are drastically different computers.

Ở ví dụ này, trạng từ drastically đã bổ sung thêm ý nghĩa cho từ different. Ví thế nên drastically – một trạng từ đứng trước tính từ – different trong cả một cụm danh từ trên.

TRƯỜNG HỢP CÓ NHIỀU TRẠNG TỪ, VỊ TRÍ CỦA CHÚNG THẾ NÀO?

Nếu có một vài trạng từ liền nhau, chúng ta cần tuân thủ theo quy tắc nhất định về thứ tự trạng từ trong câu tiếng Anh như sau:

Như thế nào? Ở đâu? Khi nào?

Josh cycled quickly to the station at one o’clock.
(Josh đạp xe một cách nhanh chóng đến bến tàu lúc một giờ.)

Chúng ta luôn ưu tiên cách thức (How) rồi tới địa điểm (Where) và thời gian (When). Lí do giải thích thì chắc là vì người ta rất coi trọng thời gian nên nhắc tới sau cùng để người nghe dễ nhớ chăng 😀

CÁC QUY TẮC KHÁC VỀ VỊ TRÍ CỦA TRẠNG TỪ TRONG CÂU TIẾNG ANH

Trạng từ chỉ thời gian có thể đứng ở đầu câu.

At one o’clock Josh cycled quickly to the station.
Tuy nhiên, bạn có thể đặt chúng ở cuối câu hay giữa câu không có vấn đề gì cả.

Trạng từ chỉ mức độ thường xuyên thì phức tạp hơn một chút.

Trạng từ chỉ mức độ thường đứng:

  • trước động từ ( khi động từ chỉ có một từ):

I never see you. (Tôi chẳng bao giờ thấy bạn.)

  • trước vị trí thứ hai trong động từ có hai phần – tức cụm động từ:

I’ve never forgotten you. (Tôi chưa bao giờ quên bạn.)

  • NHƯNG vị trí của trạng từ chỉ mức độ thường đứng sau am/is/are/was/were:

I’m often late. (Tôi thường xuyên muộn.)

Trạng từ already, also, just, still, even và only thường đứng cùng vị trí với trạng từ chỉ mức độ thường xuyên:
I’m still at the station. I’ve just arrived. (Tôi vẫn còn đang ở bến xe. Tôi vừa mới đến thôi.)

Trạng từ thường không đứng giữa động từ và tân ngữ:

I posted your present on Wednesday. (Không phải I posted on Wednesday your present.)
I wrapped the present carefully. (Không phải I wrapped carefully the present.)

Chú ý: Chúng ta nói He speaks Spanish very well. (Không phải He speaks very well Spanish.)

Too và as well có nghĩa là also tuy nhiên chúng thường đứng cuối câu:
I sent you a card as well/ too. (Tôi cũng gửi cho bạn một tấm bưu thiếp.)

MỘT SỐ TRẠNG TỪ CHỈ MỨC ĐỘ

Một số trạng từ có thể thay đổi nghĩa của tính từ hoặc những trạng từ khác

Extremely    really very    rather fairly  quite

She’ll be really pleased to see you. (Cô ấy sẽ rất vui được gặp bạn.)

I cycle very quickly. (Tôi đạp xe rất nhanh.)

BÀI TẬP ÔN TẬP CHỦ ĐỀ TRẠNG TỪ TRONG TIẾNG ANH

Để bắt đầu làm bài tập, bạn hãy điền các thông tin vào form dưới đây nhé. Trong một số trường hợp bạn sẽ cần mã code tôi gửi qua email để nhập vào bài tập (do một số kẻ xấu spam) nên bạn cần nhập chính xác các thông tin.

Sau khi bạn làm xong, bạn có thể xem kết quả tại đây luôn. Và tôi cũng sẽ gửi cho bạn một số bài tập ôn tập thêm và một số kiến thức nâng cao hơn để bạn có thể nâng điểm cho các kì thi sắp tới qua email nữa nhé. Nhớ đọc email nhé.

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *